|
SỞ LĐ-TB&XH THÀNH PHỐ HÀ NỘI |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
|
QUYẾT ĐỊNH
Ban hành Quy chế tuyển sinh và xác định chỉ tiêu tuyển sinh năm 2023
của Trường Trung cấp Thủ đô
HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TRUNG CẤP THỦ ĐÔ
Căn cứ Luật Giáo dục nghề nghiệp ngày 27 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Thông tư số 05/2021/TT-BLĐTBXH ngày 07 tháng 7 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội về việc Quy định Quy chế tuyển sinh và xác định chỉ tiêu tuyển sinh trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng;
Căn cứ các Quyết định số 6358/QĐ-UB ngày 29/09/2004; Quyết định số 1696/QĐ-UBND ngày 30/10/2008; Quyết định số 4481/QĐ-UBND ngày 18/10/2021 của UBND thành phố Hà Nội về việc thành lập Trường Trung cấp Thủ đô;
Căn cứ Quy chế số 110A/2022/QC-MVC ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Hiệu trưởng Trường Trung cấp Thủ đô về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Trường Trung cấp Thủ đô.
Theo đề nghị của Trưởng phòng Tuyển sinh – Truyền thông.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tuyển sinh và xác định chỉ tiêu tuyển sinh năm 2023 của Trường Trung cấp Thủ đô, gồm 04 Chương 25 Điều (Có quy chế kèm theo).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết đinh số 117/2022/QĐ-MVC ngày 17/01/2022 của Hiệu trưởng Trường Trung cấp Thủ đô quy định Quy chế tuyển sinh và xác định chỉ tiêu tuyển sinh của Trường Trung cấp Thủ đô năm 2022.
Điều 3. Các ông/bà trong Ban giám hiệu, Trưởng phòng Tuyển sinh – Truyền thông, Trưởng các đơn vị thuộc Trường; các đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| Nơi nhận: – Như Điều 3; – Các đơn vị trong toàn trường; – Các Hội, Đoàn thể trong trường; – Lưu: VT, TCHC. |
HIỆU TRƯỞNG (Đã ký) Lê Bá Năm |
| SỞ LĐ-TB&XH THÀNH PHỐ HÀ NỘI TRƯỜNG TRUNG CẤP THỦ ĐÔ |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc |
QUY CHẾ
TUYỂN SINH VÀ XÁC ĐỊNH CHỈ TIÊU TUYỂN SINH NĂM 2023
(Kèm theo Quyết định số 109/2023/QĐ-MVC ngày 09 tháng 01 năm 2023 của Hiệu trưởng Trường Trung cấp Thủ đô)
CHƯƠNG I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Quy chế này quy định về công tác tuyển sinh gồm các nội dung: Thời gian, đối tượng và hình thức tuyển sinh; Thủ tục và hồ sơ đăng ký dự tuyển; Tổ chức, thành phần, nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng tuyển sinh (viết tắt là HĐTS); Tổ chức, thành phần, nhiệm vụ và quyền hạn của Ban thư ký HĐTS; Tổ chức phúc tra; Xác định thí sinh trúng tuyển; Triệu tập thí sinh trúng tuyển; Kiểm tra kết quả xét tuyển và hồ sơ của thí sinh trúng tuyển; Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác tuyển sinh; Xử lý thông tin phản ánh vi phạm quy chế tuyển sinh; Sử dụng kinh phí xét tuyển; Khen thưởng; Xử lý cán bộ làm công tác tuyển sinh vi phạm; Quyền và trách nhiệm của Hiệu trưởng; Trách nhiệm của thí sinh trong kỳ tuyển sinh; Xử lý thí sinh dự tuyển vi phạm quy chế; chế độ báo cáo; chế độ lưu trữ.
- Quy chế này quy định tiêu chí, nguyên tắc xác định chỉ tiêu, thông báo chỉ tiêu tuyển sinh, quy trình xét tuyển, thông báo kết quả xét tuyển.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Quy chế này áp dụng tuyển sinh các hệ đào tạo trung cấp, sơ cấp và đào tạo thường xuyên tại Trường Trung cấp Thủ đô. Không áp dụng với đối tượng tuyển sinh vào học chương trình liên kết đào tạo với nước ngoàivà đi học ở nước ngoài.
- Các ngành, nghề đào tạo theo Giấy chứng nhận Đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp và Giấy Đăng ký bổ sung hoạt động giáo dục nghề nghiệp của nhà trường tại thời điểm hiện hành.
CHƯƠNG II
QUY CHẾ TUYỂN SINH
Điều 3. Thời gian, đối tượng và hình thức tuyển sinh
- Thời gian tuyển sinh được thực hiện một hoặc nhiều lần trong năm.
- Đối tượng tuyển sinh:
- Đối với trình độ trung cấp: Học sinh đã tốt nghiệp trung học cơ sở (viết tắt là THCS) và tương đương trở lên;
- Đối với trình độ sơ cấp và đào tạo thường xuyên: Người từ đủ 15 (mười lăm) tuổi trở lên, có trình độ học vấn và sức khoẻ phù hợp với ngành, nghề cần học;
- Đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động đang làm việc tại các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội; quân nhân, công an nhân dân tại ngũ; người nước ngoài, nếu có đủ điều kiện sau đây được đăng ký dự tuyển học trình độ trung cấp:
- Đã tốt nghiệp trung học cơ sở hoặc tương đương trở lên;
- Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động (nếu dùng ngân sách nhà nước đi học) đang làm việc tại các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội được dự tuyển khi đã được Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đồng ý;
- Quân nhân và công an nhân dân tại ngũ sắp hết hạn nghĩa vụ quân sự theo quy định, nếu được Thủ trưởng từ cấp trung đoàn trở lên cho phép, thì được dự tuyển vào Trường, nếu trúng tuyển phải nhập học ngay năm đó, không được bảo lưu sang năm học sau;
- Đối với thí sinh là người nước ngoài, có nguyện vọng dự tuyển các hệ đào tạo tại Trường: Hiệu trưởng sẽ căn cứ kết quả học tập ở THCS hoặc tương đương trở lên của thí sinh (bảng điểm, văn bằng, chứng chỉ minh chứng) và kết quả kiểm tra kiến thức, tiếng Việt (nếu cần) theo quy định của Trường để xem xét, quyết định tuyển thí sinh vào học.
- Hình thức tuyển sinh: Xét tuyển.
Điều 4. Thủ tục và hồ sơ đăng ký dự tuyển
-
- Đăng ký dự tuyển (viết tắt là ĐKDT)
- Căn cứ vào kế hoạch tuyển sinh của trường, thí sinh ĐKDT vào ngành, nghề học của Trường phù hợp với nguyện vọng, khả năng và điều kiện của mình;
- Thí sinh có thể đăng ký dự tuyển vào một hoặc nhiều ngành, nghề thông qua phiếu đăng ký dự tuyển.
- Hồ sơ ĐKDT, gồm:
- Phiếu đăng ký dự tuyển do Trường phát hành (Phụ lục 01) và được đăng tải trên các trang thông tin điện tử của Trường. Mẫu phiếu dự tuyển phải có tối thiểu các thông tin của thí sinh như: Họ và tên; giới tính; ngày tháng năm sinh; dân tộc; hộ khẩu thường trú; trình độ văn hóa; ngành, nghề đăng ký dự tuyển; đối tượng ưu tiên; điện thoại liên hệ; địa chỉ báo tin v.v..;
- Mẫu lý lịch người học do Trường phát hành (Phụ lục 02) và được đăng tải trên các trang thông tin điện tử của Trường.
- Bản sao chứng thực các loại giấy tờ:
- Học bạ và bằng tốt nghiệp hoặc giấy chứng nhận tốt nghiệp tạm thời của thí sinh tùy theo trình độ của đối tượng dự tuyển. Bằng tốt nghiệp đối với những thí sinh đã tốt nghiệp các năm trước hoặc giấy chứng nhận tốt nghiệp tạm thời đối với thí sinh ngay trong năm tốt nghiệp.
- Giấy khai sinh;
- Căn cước công dân;
- Ảnh chân dung kích thước: 3 x 4cm.
- Các giấy tờ ưu tiên hợp lệ (nếu có).
- Hình thức đăng ký dự tuyển:
- Trực tiếp: Tại trụ sở của Trường hoặc các cơ sở liên kết đào tạo của Trường;
- Qua đường bưu điện;
- Trực tuyến: Trên các trang thông tin điện tử của Trường.
- Tiếp nhận hồ sơ đăng ký dự tuyển và lệ phí tuyển sinh:
Trường công bố phương thức tiếp nhận hồ sơ ĐKDT và lệ phí tuyển sinh, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho thí sinh.
- Đăng ký dự tuyển (viết tắt là ĐKDT)
Điều 5. Tổ chức, thành phần, nhiệm vụ và quyền hạn của HĐTS
-
- Hiệu trưởng trường ra quyết định thành lập Hội đồng tuyển sinh để điều hành các công việc liên quan đến công tác tuyển sinh.
- Thành phần của HĐTS của trường gồm:
- Chủ tịch: Hiệu trưởng hoặc Phó Hiệu trưởng;
- Phó Chủ tịch: Phó Hiệu trưởng hoặc Trưởng phòng Quản lý đào tạo;
- Uỷ viên thường trực: Trưởng phòng hoặc Phó Trưởng phòng Quản lý đào tạo (hoặc Đơn vị phụ trách tuyển sinh theo quyết định của Hiệu trưởng);
- Các ủy viên: Một số Trưởng phòng, nhà giáo và cán bộ công nghệ thông tin, … do Hiệu trưởng quyết định.
- Nhiệm vụ và quyền hạn của HĐTS:
- Tổ chức triển khai các phương án tuyển sinh đã lựa chọn;
- Giải quyết thắc mắc và khiếu nại, tố cáo liên quan đến công tác tuyển sinh;
- Thu và sử dụng lệ phí tuyển sinh theo quy định;
- Tổng kết công tác tuyển sinh; quyết định khen thưởng, kỷ luật theo quy định;
- Tổ chức thực hiện phần mềm tuyển sinh của Trường;
- Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh:
- Tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm về công tác tuyển sinh của Trường;
- Thành lập các Ban giúp việc cho HĐTS trường để triển khai công tác tuyển sinh, gồm:
- Ban thư ký HĐTS;
- Ban phúc tra HĐTS;
- Các Ban khác (nếu cần).
Cơ cấu, số lượng, thành phần, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn đối với các Ban giúp việc của HĐTS do Chủ tịch HĐTS quy định trên cơ sở ý kiến của các thành viên HĐTS.
- Báo cáo với Hiệu trưởng tình hình thực hiện và kết quả công tác tuyển sinh của Trường sau mỗi đợt tuyển sinh.
- Phó Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh của Trường thực hiện các nhiệm vụ được Chủ tịch HĐTS phân công và thay mặt Chủ tịch HĐTS giải quyết công việc khi được uỷ quyền.
Điều 6. Tổ chức, thành phần, nhiệm vụ và quyền hạn của Ban thư ký HĐTS
- Thành phần Ban thư ký HĐTS gồm:
- Trưởng ban do Ủy viên thường trực HĐTS kiêm nhiệm;
- Các uỷ viên: Một số cán bộ Phòng Tuyển sinh – Truyền thông hoặc Phòng Quản lý đào tạo hoặc các Phòng khác thuộc Trường và cán bộ công nghệ thông tin.
- Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban thư ký HĐTS:
- Tổ chức nhận hồ sơ và lệ phí đăng ký xét tuyển;
- Nhập và rà soát thông tin đăng ký xét tuyển vào phần mềm tuyển sinh của Trường;
- Cập nhật và công bố công khai thông tin đăng ký xét tuyển của thí sinh;
- Dự kiến phương án điểm trúng tuyển, trình HĐTS quyết định;
- Lập danh sách thí sinh trúng tuyển;
- In và gửi giấy triệu tập thí sinh trúng tuyển;
- Kiểm tra hồ sơ của thí sinh trúng tuyển theo quy định;
- Được quyền đề xuất với Hiệu trưởng, chủ tịch HĐTS để thay đổi các nội dung trong quy chế tuyển sinh của trường bằng phương thức xét tuyển cho phù hợp với tình hình thực tế của từng thời điểm tuyển sinh;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch HĐTS giao.
Điều 7. Tổ chức phúc tra
- Thời hạn phúc tra
- Hội đồng tuyển sinh trường nhận đơn đăng ký phúc tra về kết quả xét tuyển của thí sinh trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày công bố kết quả xét tuyển và trúng tuyển. Hội đồng tuyển sinh Trường phải trả lời thí sinh chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày nhận đơn;
- Thí sinh có đơn khiếu nại về điểm xét tuyển, nộp phí theo quy định của Trường. Nếu sau khi phúc khảo phát hiện sai sót trong quá trình xét điểm trúng tuyển thì Hội đồng tuyển sinh hoàn trả khoản phí này cho thí sinh.
- Tổ chức phúc tra
- Việc tổ chức phúc tra tiến hành dưới sự điều hành trực tiếp của Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh. Các thành viên đã tham gia quá trình nhập điểm và kiểm dò ở các lần trước không thuộc thành phần tham gia phúc tra; thời gian, vị trí làm việc do Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh quy định;
- Trước khi tiến hành phúc tra, Ban thư ký (gồm ít nhất 02 người) tiến hành các việc sau đây:
- Kiểm tra sơ bộ tình trạng hồ sơ đăng ký dự tuyển của thí sinh, nếu phát hiện có hiện tượng bất thường trong hồ sơ đăng ký dự tuyển của thí sinh thì lập biên bản và báo cáo Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh trường;
- Lập biên bản bàn giao cho Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh các hồ sơ đăng ký dự tuyển của thí sinh đăng ký phúc tra.
- Khi tiến hành phúc tra, nhóm phúc tra (gồm ít nhất 02 người) tiến hành các việc sau đây:
- Kiểm tra tình trạng hồ sơ đăng ký dự tuyển của thí sinh;
- Đối chiếu kết quả xét tuyển do Trường thông báo tới thí sinh đăng ký phúc tra với hồ sơ đăng ký dự tuyển của thí sinh;
- Báo cáo Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh sau khi tiến hành đối chiếu kết quả xét tuyển của các thí sinh đăng ký phúc tra.
- Xử lý kết quả phúc tra:
- Nếu kết quả xét tuyển sau khi đã phúc tra giống với dữ liệu trong hồ sơ đăng ký dự tuyển của thí sinh thì giao kết quả cho Trưởng Ban phúc tra ký xác nhận kết quả chính thức;
- Nếu kết quả xét tuyển sau khi đã phúc tra có sự chênh lệch với dữ liệu trong hồ sơ đăng ký dự tuyển của thí sinh thì rút hồ sơ đăng ký dự tuyển giao cho Trưởng Ban phúc tra xem xét và điều chỉnh đúng với hồ sơ đăng ký dự tuyển của thí sinh, lập biên bản và lưu hồ sơ tuyển sinh;
- Trong trường hợp phúc tra kết quả xét tuyển mà thí sinh chuyển từ diện không trúng tuyển thành trúng tuyển (và ngược lại), Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh tiến hành xác định nguyên nhân sai sót, nếu thấy có biểu hiện và bằng chứng vi phạm thì xử lý theo quy định của Quy chế này.
- Kết luận phúc tra
- Kết quả phúc tra đã được Trưởng Ban phúc tra ký xác nhận là kết quả chính thức;
- Kết quả được điều chỉnh do Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh quyết định và thông báo đối với thí sinh đăng ký phúc tra.
Điều 8. Xác định thí sinh trúng tuyển
- Tiêu chuẩn tuyển chọn trúng tuyển
- Điểm ngưỡng đầu vào:
- Đầu vào tốt nghiệp THCS: tổng điểm trung bình năm lớp 9 đạt từ 5.0 điểm trở lên;
- Đầu vào tốt nghiệp trung học phổ thông (viết tắt là THPT) (bổ túc THPT), tổng điểm trung bình năm lớp 12 đạt từ 5.0 điểm trở lên.
- Điểm xét trúng tuyển = Điểm trung bình năm lớp 9 (tốt nghiệp THCS) hoặc Điểm trung bình năm lớp 12 (tốt nghiệp THPT, bổ túc THPT) + Điểm ưu tiên (nếu có).
- Điểm trúng tuyển tính từ cao đến thấp đến khi đủ chỉ tiêu ngành, nghề được cấp phép nhưng không được vượt quá 10% (Theo Giấy chứng nhận Đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp và Giấy chứng nhận đăng ký bổ sung hoạt động giáo dục nghề nghiệp của Trường tại thời điểm).
- Điểm ưu tiên được tính như sau:
- Ưu tiên theo đối tượng: Nhóm ưu tiên 1 được cộng 02 điểm; Nhóm ưu tiên 2 được cộng 01 điểm;
- Ưu tiên theo khu vực:
- Khu vực I được cộng 1,5 điểm;
- Khu vực II-NT được cộng 1,0 điểm;
- Khu vực II được cộng 0,5 điểm;
- Khu vực III không được cộng điểm.
- Tuyển thẳng đối với các đối tượng theo quy định
- Đối tượng, khu vực ưu tiên và tuyển thẳng áp dụng theo Phụ lục 01 – Ban hành kèm theo Thông tư 05/2021/TT-BLĐTBXH ngày 07/7/2021 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.
- Căn cứ số lượng chỉ tiêu được xác định theo Giấy chứng nhận Đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp và Giấy chứng nhận đăng ký bổ sung giáo dục nghề nghiệp của Trường, sau khi trừ số thí sinh được tuyển thẳng, cử tuyển (nếu có); căn cứ thống kê kết quả tuyển sinh; căn cứ quy định khung điểm ưu tiên (nếu có); căn cứ tiêu chuẩn tuyển chọn trúng tuyển; Ban Thư ký HĐTS trình Hiệu trưởng, Chủ tịch HĐTS Trường xem xét, quyết định danh sách thí sinh trúng tuyển.
- Khi số thí sinh trúng tuyển đến trường không đủ, trường có thể hạ tiêu chuẩn tuyển chọn hoặc tuyển bổ sung bằng các lần tuyển sinh tiếp theo cho đến khi đủ chỉ tiêu. Việc hạ tiêu chuẩn tuyển chọn và tuyển sinh các đợt tiếp theo do Hiệu trưởng, Chủ tịch HĐTS quy định trên cơ sở ý kiến của các thành viên HĐTS và phải thông báo công khai trên trang thông tin điện tử của trường hoặc các phương tiện thông tin đại chúng khác.
- Nếu số thí sinh đến trường nhập học đủ so với chỉ tiêu đã xác định ở ngay đợt tuyển sinh tiếp theo, thì Trường không được nhận thêm hồ sơ ĐKDT dù vẫn còn các đợt tuyển sinh như đã thông báo trước đó và phải thông báo công khai trên trang thông tin điện tử của Trường và các phương tiện thông tin đại chúng khác. Tiêu chuẩn tuyển chọn ở tất cả các đợt tuyển sinh của Trường không nhất thiết phải bằng nhau và do Hiệu trưởng, Chủ tịch HĐTS quyết định trên cơ sở ý kiến của các thành viên HĐTS.
- Đối với những ngành, nghề không tuyển đủ chỉ tiêu, sau khi đã xác định tiêu chuẩn tuyển chọn ở mức cho phép mà vẫn thiếu số lượng, thì lấy thí sinh dự tuyển vào Trường mình nhưng không trúng tuyển vào những ngành, nghề khác, đồng thời đạt yêu cầu và tiêu chuẩn tuyển chọn theo quy định của ngành, nghề còn thiếu số lượng và tự nguyện vào học ngành, nghề đó. Nếu số người đạt đủ tiêu chuẩn tuyển chọn lớn hơn chỉ tiêu thì lấy theo tiêu chuẩn tuyển chọn từ cao xuống thấp cho đến khi đủ số lượng theo một quy trình công khai.
- Căn cứ phương án xác định tiêu chuẩn tuyển chọn trúng tuyển, trên cơ sở ý kiến của các thành viên HĐTS, Hiệu trưởng, Chủ tịch HĐTS quyết định, chịu trách nhiệm và và ký duyệt danh sách trúng tuyển so với chỉ tiêu đã được xác định trong Giấy chứng nhận Đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp và Giấy chứng nhận đang ký bổ sung hoạt động giáo dục nghề nghiệp của Trường. Tiêu chuẩn trúng tuyển, danh sách thí sinh trúng tuyển được công bố công khai trên trang thông tin điện tử của trường hoặc các phương tiện thông tin đại chúng khác.
Điều 9. Triệu tập thí sinh trúng tuyển
- Hiệu trưởng, Chủ tịch HĐTS trực tiếp xét duyệt danh sách thí sinh trúng tuyển do Ban Thư ký tuyển sinh trình và Hiệu trưởng ký giấy triệu tập thí sinh trúng tuyển tới nhập học. Trong giấy triệu tập cần ghi rõ kết quả dự tuyển của thí sinh và những điều kiện cần thiết đối với thí sinh khi nhập học.
- Trước khi vào học chính thức, người học phải qua kỳ kiểm tra sức khoẻ toàn diện do “Hội đồng khám sức khỏe” của Trường tổ chức. Nếu Trường không thành lập “Hội đồng khám sức khỏe” thì người học được kiểm tra sức khỏe tại cơ sở y tế có đủ điều kiện chứng nhận sức khoẻ theo quy định của Bộ Y tế. Giấy chứng nhận sức khỏe do “Hội đồng khám sức khỏe” của Trường hoặc cơ sở y tế cấp được bổ sung vào hồ sơ quản lý người học.
- Thí sinh trúng tuyển vào trường phải nộp 02 bộ hồ sơ gồm những giấy tờ:
- Bản sao có chứng thực bằng tốt nghiệp và học bạ THCS hoặc THPT (tùy theo đối tượng dự tuyển);
- Giấy chứng nhận tốt nghiệp tạm thời đối với những người trúng tuyển ngay trong năm tốt nghiệp hoặc bản sao hợp lệ bằng tốt nghiệp đối với những người đã tốt nghiệp các năm trước. Những người trúng tuyển ngay trong năm tốt nghiệp nộp giấy chứng nhận tốt nghiệp tạm thời, đầu năm học sau phải nộp bản sao có công chứng và xuất trình bản chính bằng tốt nghiệp để đối chiếu, kiểm tra.
- Bản sao chứng thực giấy khai sinh;
- Bản sao chứng thực căn cước công dân hoặc mã số định danh cá nhân nếu chưa có căn cước công dân.
- Các giấy tờ minh chứng để được hưởng chế độ ưu tiên theo Phụ lục 01 – Ban hành kèm theo Thông tư 05/2021/TT-BLĐTBXH ngày 07/7/2021 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.
- Giấy triệu tập trúng tuyển.
Các giấy tờ quy định tại Điểm a, b, c, d và e của Khoản này được Trường dùng để quản lý và kiểm tra, đối chiếu với bản chính khi cần thiết.
- Những thí sinh đến nhập học chậm sau 15 ngày so với ngày yêu cầu có mặt ghi trong giấy triệu tập trúng tuyển thì Trường có quyền từ chối không tiếp nhận. Nếu đến chậm trong những trường hợp bất khả kháng như: do ốm, đau, tai nạn, thiên tai có giấy xác nhận của bệnh viện cấp huyện trở lên hoặc của Ủy ban nhân dân cấp huyện thì Trường sẽ xem xét quyết định tiếp nhận vào học hoặc bảo lưu kết quả tuyển sinh để thí sinh vào học khoá học kế tiếp sau.
- Những thí sinh trúng tuyển, nếu địa phương giữ lại không cho đi học có quyền khiếu nại lên các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Luật khiếu nại, tố cáo.
Điều 10. Kiểm tra kết quả xét tuyển và hồ sơ của thí sinh trúng tuyển
- Sau kỳ tuyển sinh, Trường tiến hành kiểm tra kết quả xét tuyển của tất cả số thí sinh đã trúng tuyển vào trường ở tất cả các khâu, đồng thời kiểm tra, đối chiếu với bản chính các loại giấy tờ của thí sinh. Nếu phát hiện thấy các trường hợp vi phạm quy chế hoặc các trường hợp nghi vấn, thì lập biên bản kiến nghị Hiệu trưởng, Chủ tịch HĐTS có biện pháp xác minh, xử lý.
- Khi thí sinh đến nhập học, trường phải tổ chức kiểm tra hồ sơ đã nộp theo quy định.
- Trong quá trình người học đang theo học nếu có khiếu nại, tố cáo thì Trường phải thanh tra, kiểm tra hồ sơ và kết quả xét tuyển của thí sinh theo quy định.
Điều 11. Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác tuyển sinh
Cử cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin, chuẩn bị đủ máy vi tính, máy in, lập địa chỉ e-mail; thực hiện đúng (về cấu trúc, quy trình, thời hạn xử lý dữ liệu tuyển sinh) của Trường, cụ thể như sau:
-
- Xử lý các dữ liệu đăng ký dự tuyển trên các trang thông tin của Trường;
- Nhập dữ liệu từ hồ sơ ĐKDT của thí sinh, nhập dữ liệu về kết quả sơ tuyển (nếu có).
- Tổ chức, quản lý quá trình xét tuyển trên phần mềm máy tính.
- In giấy báo trúng tuyển cho thí sinh trúng tuyển, trong đó ghi rõ kết quả xét tuyển của thí sinh.
- Cập nhật thông tin ĐKDT và công bố danh sách thí sinh trúng tuyển trên các trang thông tin điện tử của Trường và phương tiện thông tin đại chúng.
Điều 12. Xử lý thông tin phản ánh vi phạm quy chế tuyển sinh
- Nơi tiếp nhận thông tin, bằng chứng về vi phạm Quy chế tuyển sinh:
- Hội đồng tuyển sinh của trường;
- Thanh tra chuyên ngành về giáo dục nghề nghiệp.
- Các bằng chứng vi phạm Quy chế tuyển sinh sau khi đã được xác minh về tính xác thực là cơ sở để xử lý đối tượng vi phạm.
- Cung cấp thông tin và bằng chứng về vi phạm Quy chế tuyển sinh:
- Mọi người dân, kể cả thí sinh và những người tham gia công tác tuyển sinh, nếu phát hiện những hành vi vi phạm Quy chế tuyển sinh cần cung cấp thông tin cho nơi tiếp nhận quy định tại Khoản 1 Điều này để kịp thời xử lý theo quy định của pháp luật về tố cáo;
- Người cung cấp thông tin và bằng chứng về vi phạm Quy chế tuyển sinh phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính xác thực của thông tin và bằng chứng đã cung cấp, không được lợi dụng việc làm đó để gây ảnh hưởng tiêu cực đến công tác tuyển sinh.
4. Đối với tổ chức, cá nhân tiếp nhận thông tin và bằng chứng về vi phạm Quy chế tuyển sinh:
a) Tổ chức việc tiếp nhận thông tin, bằng chứng theo quy định; bảo vệ nguyên trạng bằng chứng; xác minh tính xác thực của thông tin và bằng chứng;
b) Triển khai kịp thời các biện pháp ngăn chặn tiêu cực, vi phạm Quy chế tuyển sinh theo thông tin đã được cung cấp;
c) Xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền để xử lý và công bố công khai kết quả xử lý các cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm Quy chế tuyển sinh;
d) Bảo mật thông tin và danh tính người cung cấp thông tin.
Điều 13. Sử dụng lệ phí xét tuyển
- 1. Phục vụ công tác tuyển sinh; hỗ trợ cá nhân, đơn vị thu nhận hồ sơ, xét hồ sơ …
- 2. Khen thưởng các cá nhân, tập thể đạt thành tích cao trong công tác tuyển sinh.
Điều 14. Khen thưởng
- Người có nhiều đóng góp, tích cực hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ tuyển sinh được giao, tùy theo thành tích cụ thể, được Hiệu trưởng, Chủ tịch HĐTS khen thưởng theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng.
- Quỹ khen thưởng trích trong lệ phí xét tuyển.
Điều 15. Xử lý cán bộ làm công tác tuyển sinh vi phạm
Người tham gia công tác tuyển sinh có hành vi vi phạm quy chế (bị phát hiện trong khi làm nhiệm vụ hoặc sau kỳ thi tuyển sinh), nếu có đủ chứng cứ, tùy theo mức độ, sẽ bị cơ quan quản lý cán bộ áp dụng quy định tại Luật Viên chức và Luật Cán bộ, công chức; các văn bản quy định về xử lý kỷ luật viên chức, công chức và các văn bản pháp luật có liên quan.
Điều 16. Quyền và trách nhiệm của Hiệu trưởng
1. Hiệu trưởng trường có quyền quyết định số lần tuyển sinh trong năm và hình thức tuyển sinh của trường.
2. Hiệu trưởng trường xây dựng quy chế tuyển sinh của trường và công bố công khai trên trang thông tin điện tử của trường và các phương tiện thông tin đại chúng khác.
3. Các hình thức xử lý vi phạm do Hiệu trưởng quyết định xử lý theo các quy định tại Quy chế tuyển sinh của trường và quy định của pháp luật.
Điều 17. Trách nhiệm của thí sinh trong kỳ tuyển sinh
1. Khai chính xác thông tin, nộp đủ hồ sơ và lệ phí tuyển sinh về trường ĐKDT trong thời gian quy định của trường, đồng thời có mặt đúng thời gian quy định tại trường ĐKDT khi có yêu cầu.
3. Thí sinh chịu trách nhiệm về tính xác thực của các thông tin trong phiếu ĐKDT. Trường có quyền từ chối tiếp nhận hoặc buộc thôi học nếu thí sinh không đảm bảo các điều kiện trúng tuyển khi đối chiếu thông tin trong phiếu ĐKDT với hồ sơ gốc.
3. Có trách nhiệm phát hiện, tố giác những hiện tượng vi phạm Quy chế tuyển sinh để HĐTS xử lý kịp thời.
Điều 18. Xử lý thí sinh dự tuyển vi phạm quy chế
Đối với những thí sinh dự tuyển vi phạm quy chế đều phải lập biên bản và tuỳ mức độ nặng nhẹ bị xử lý kỷ luật theo các quy định tại quy chế này, đồng thời tùy theo mức độ vi phạm, có thể bị xử lý bằng các hình thức khác theo quy định hiện hành của pháp luật.
Tùy theo mức độ vi phạm, Hiệu trưởng quyết định xử lý kỷ luật: khiển trách, cảnh cáo, đình chỉ, tước quyền vào học v.v.v theo quy định tại Quy chế tuyển sinh của trường và không trái với các quy định hiện hành.
Điều 19. Chế độ báo cáo
Thực hiện báo cáo kết quả tuyển sinh với cơ quan quản lý theo quy định.
Điều 20. Chế độ lưu trữ
Các tài liệu liên quan đến kỳ tuyển sinh; kết quả, hồ sơ tuyển sinh của Trường phải bảo quản, lưu trữ, hủy tài liệu hết giá trị theo quy định của Luật lưu trữ.
CHƯƠNG III
XÁC ĐỊNH CHỈ TIÊU TUYỂN SINH
Điều 21. Tiêu chí xác định chỉ tiêu tuyển sinh
1.Tỷ lệ người học/nhà giáo tối đa của từng ngành, nghề đào tạo được tính theo quy định tại điểm b, khoản 6, Điều 5 của Nghị định số 140/2018/NĐ-CP ngày 08/10/2018 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.
2. Cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo phù hợp với ngành, nghề, quy mô và trình độ đào tạo được tính theo quy định tại điểm a, khoản 6, Điều 5 của Nghị định số 140/2018/NĐ-CP ngày 08/10/2018 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.
3. Thời điểm xác định số liệu tính toán là ngày 31 tháng 12 hàng năm.
Điều 22. Nguyên tắc xác định chỉ tiêu tuyển sinh
Hiệu trưởng xác định chỉ tiêu tuyển sinh năm 2023 theo tiêu chí quy định tại Điều 21 của quy chế này; Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp; Giấy chứng nhận đăng ký bổ sung hoạt động giáo dục nghề nghiệp và không trái với quy định hiện hành.
Điều 23. Quy trình đăng ký, thông báo chỉ tiêu tuyển sinh
Trường đăng ký chỉ tiêu tuyển sinh hàng năm với Sở Lao động – Thương binh và Xã hội (theo mẫu Phụ lục 05 ban hành kèm theo Thông tư số 05/2021/TT-BLĐTBXH ngày 07 tháng 7 năm 2021).
CHƯƠNG IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 24. Trách nhiệm của Trường
- Đảm bảo tính trung thực, chính xác của các số liệu về giảng viên, giáo viên; về cơ sở vật chất trong xác định chỉ tiêu tuyển sinh hàng năm.
- Cung cấp đầy đủ thông tin để xác minh chỉ tiêu tuyển sinh đã đăng ký khi có yêu cầu của các cấp quản lý.
- Báo cáo kết quả tuyển sinh năm trước và đăng ký chỉ tiêu tuyển sinh năm sau đúng thời gian quy định.
- Tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát các khâu trong công tác tuyển sinh theo Điều lệ của Trường Trung cấp Thủ đô.
Điều 25. Hiệu lực thi hành
- Quy chế này có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 01 năm 2023 và bãi bỏ các quy định trong các văn bản khác trái với các quy định tại quy chế này.
- Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu phát sinh những vấn đề vướng mắc, chưa phù hợp; các đơn vị, cá nhân có trách nhiệm góp ý bằng văn bản gửi về phòng Tuyển sinh – Truyền thông để tổng hợp, tham mưu trình Hiệu trưởng sửa đổi, bổ sung kịp thời phù hợp với điều kiện của Trường và quy định hiện hành./.
Bình luận