Quyết định ban hành Quy định quy tắc ứng xử văn hóa và phòng, chống bạo lực học đường trong Trường Trung cấp Thủ đô

 SỞ LĐ-TB&XH THÀNH PHỐ HÀ NỘI

TRƯỜNG TRUNG CẤP THỦ ĐÔ

Số: 612/2023/QĐ-MVC

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Hà Nội, ngày 12 tháng 6 năm 2023

QUYẾT ĐỊNH

Ban hành Quy định quy tắc ứng xử văn hóa và phòng, chống bạo lực học đường trong Trường Trung cấp Thủ đô

HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TRUNG CẤP THỦ ĐÔ

       Căn cứ Nghị định số 80/2017/NĐ-CP ngày 17/7/2017 của Chính phủ quy định về môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng, chống bạo lực học đường;

      Căn cứ Quyết định số 1299/QĐ-TTg ngày 03/10/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Xây dựng văn hóa ứng xử trong trường học giai đoạn 2018-2025”;

     Căn cứ Thông tư số 06/2019/TT-BGDĐT ngày 12/4/2019 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định quy tắc ứng xử trong cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên;

     Căn cứ Thông tư số 38/2019/TT-BLĐTBXH ngày 30/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng, chống bạo lực học đường trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp;

    Căn cứ các Quyết định số 6358/QĐ-UB ngày 29/9/2004; Quyết định số 1696/QĐ-UBND ngày 30/10/2008; Quyết định số 4481/QĐ-UBND ngày 18/10/2021 của UBND thành phố Hà Nội về việc thành lập Trường Trung cấp Thủ đô;

    Theo đề nghị của Trưởng phòng Hành chính.

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quy tắc ứng xử văn hóa và phòng, chống bạo lực học đường trong Trường Trung cấp Thủ đô, gồm 04 Chương 18 Điều (Quy định kèm theo).

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Các ông/bà trong Ban Giám hiệu; Trưởng phòng Hành chính; Trưởng các đơn vị thuộc Trường; người học và các đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

Nơi nhận:

– Như Điều 3;

– Các đơn vị trong toàn trường;

– Các Hội, Đoàn thể trong trường;

– Lưu: VT, HC.

HIỆU TRƯỞNG

 (Đã ký)

Lê Bá Năm

 

SỞ LĐ-TB&XH THÀNH PHỐ HÀ NỘI

TRƯỜNG TRUNG CẤP THỦ ĐÔ

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

QUY ĐỊNH

Quy tắc ứng xử văn hóa và phòng, chống bạo lực học đường

trong Trường Trung cấp Thủ đô

(Ban hành kèm theo Quyết định số ……/2023/QĐ-MVC ngày 12 tháng 6 năm 2023 của Hiệu trưởng Trường Trung cấp Thủ đô)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng

  1. Quy định này quy định Quy tắc ứng xử văn hóa và phòng, chống bạo lực học đường tại Trường Trung cấp Thủ đô (dưới đây gọi tắt là Trường).
  2. Quy tắc này áp dụng đối với cán bộ, nhà giáo, người lao động, người học, cha mẹ người học trong Trường và các tổ chức, cá nhân liên quan.
  3. Cán bộ, nhà giáo, người lao động, người học ngoài việc thực hiện Quy tắc ứng xử văn hóa và phòng chống bạo lực học đường của Trường Trung cấp Thủ đô tại văn bản này còn phải thực hiện nghiêm túc quy chế văn hóa công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước theo quy định tại: Quyết định số 1299/QĐ-TTg ngày 03/10/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Xây dựng văn hóa ứng xử trong trường học giai đoạn 2018-2025”; Quyết định số 16/2008/QĐ-BGDĐT ngày 16/4/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về đạo đức nhà giáo; Thông tư số 06/2019/TT-BGDĐT ngày 12/4/2019 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định quy tắc ứng xử trong cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên; Thông tư số 38/2019/TT-BLĐTBXH ngày 30/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng, chống bạo lực học đường trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp; Các Quy chế, quy định của Trường Trung cấp Thủ đô.

Điều 2. Mục đích xây dựng Bộ Quy tắc ứng xử trong Trường

  1. Điều chỉnh cách ứng xử của các cán bộ, nhà giáo, người lao động, người học, cha mẹ người học trong Nhà trường và các tổ chức cá nhân có liên quan theo chuẩn mực đạo đức xã hội và thuần phong mỹ tục của dân tộc, phù hợp với đặc trưng văn hóa của địa phương và điều kiện thực tiễn của Trường; ngăn ngừa, xử lý kịp thời, hiệu quả các hành vi tiêu cực, thiếu tính giáo dục trong Trường.
  2. Xây dựng Nhà trường trở thành một trung tâm văn hóa, giáo dục rèn luyện con người về lý tưởng, phẩm chất, nhân cách, lối sống. Đảm bảo môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện và phòng, chống bạo lực học đường.
  3. Góp phần giữ gìn và phát triển truyền thống văn hóa tốt đẹp của Thủ đô và đất nước, xây dựng hình ảnh người Hà Nội thanh lịch, văn minh.
  4. Là căn cứ để Trường xử lý trách nhiệm khi cán bộ, nhà giáo, người lao động vi phạm các chuẩn mực đạo đức, văn hóa ứng xử trong thi hành nhiệm vụ và trong các mối quan hệ công tác, đồng thời là căn cứ để đánh giá, xếp loại và giám sát việc chấp hành các quy định pháp luật của cán bộ, nhà giáo, người lao động.
  5. Là căn cứ để đánh giá, xếp loại, khen thưởng người học hàng năm.

Điều 3. Nguyên tắc xây dựng Bộ Quy tắc ứng xử trong Trường

  1. Tuân thủ các quy định của pháp luật; phù hợp với chuẩn mực đạo đức, thuần phong mỹ tục và truyền thống văn hóa của dân tộc, của địa phương.
  2. Thể hiện được các giá trị cốt lõi: Nhân ái, tôn trọng, trách nhiệm, hợp tác, trung thực trong mối quan hệ của mỗi thành viên trong Trường đối với người khác, đối với môi trường xung quanh và đối với chính mình.
  3. Bảo đảm định hướng giáo dục đạo đức, lối sống văn hóa, phát triển phẩm chất, năng lực của người học; nâng cao đạo đức nghề nghiệp của cán bộ, nhà giáo, người lao động và trách nhiệm người đứng đầu Nhà trường.
  4. Dễ hiểu, dễ thực hiện; phù hợp với lứa tuổi, trình độ đào tạo và đặc trưng văn hóa địa phương.
  5. Việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung nội dung Quy tắc ứng xử phải được thảo luận dân chủ, khách quan, công khai và được sự đồng thuận của đa số các thành viên trong Trường.

Chương II

NỘI DUNG QUY TẮC ỨNG XỬ

Điều 4. Quy tắc ứng xử chung

  1. Thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật về quyền và nghĩa vụ của công dân, của cán bộ, nhà giáo, người lao động, người học trong Nhà trường.
  2. Thực hiện lối sống lành mạnh, tích cực, quan tâm chia sẻ và giúp đỡ người khác trong sinh hoạt cũng như học tập tại Trường.
  3. Bảo vệ, giữ gìn cảnh quan Trường; xây dựng môi trường giáo dục an toàn, thân thiện, xanh, sạch, đẹp.
  4. Trang phục, tác phong của cán bộ, nhà giáo, người lao động, người học, khách đến Trường
  5. Đối với cán bộ quản lý, nhà giáo:
  • Phải sử dụng trang phục lịch sự, phù hợp với môi trường và hoạt động giáo dục, cụ thể:
  • Đối với nam giới: Mùa hè mặc quần âu, áo sơ mi, sơ vin. Mùa đông mặc quần âu, áo sơ mi (hoặc áo len), áo khoác ngoài hoặc comple.
  • Đối với nữ giới: Mùa hè mặc quần âu, áo sơ mi, váy dài (chiều dài váy tối thiểu ngang gối), váy công sở, quần áo dài truyền thống. Mùa đông mặc quần âu, áo sơ mi (hoặc áo len), váy dài, váy công sở, bộ áo dài truyền thống, áo khoác ngoài hoặc comple.
  • Lễ phục của cán bộ, nhà giáo: Là trang phục chính thức sử dụng trong các buổi lễ, sự kiện, Hội nghị, cuộc họp trọng thể:
  • Lễ phục của nam giới: Bộ comple, áo sơ mi, quần âu, cà vạt, quần áo đồng phục.
  • Lễ phục của nữ giới: Bộ comple, áo sơ mi, quần âu, cà vạt, váy ngắn công sở, bộ áo dài truyền thống, quần áo đồng phục.
  • Đối với cán bộ, nhà giáo nữ không mặc váy xòe ngắn, váy sát nách, cổ rộng, cổ trễ, …
  • Khi lên lớp: Không mặc áo phông không có cổ bẻ, áo sát nách, áo cổ rộng, cổ trễ, đảm bảo khi viết bảng không để hở nách, lưng, bụng, …
  • Về tác phong: Đầu tóc phải gọn gàng, lịch sự, đi giày hoặc dép có quai hậu phù hợp.
  • Tư thế, cử chỉ nghiêm túc; thái độ niềm nở, khiêm tốn, lễ phép, tôn trọng.
  • Đeo, cài thẻ tên, phù hiệu, thẻ chức danh theo đúng qui định của Trường.
  1. Trang phục của người lao động: Người lao động phải sử dụng trang phục phù hợp với môi trường giáo dục và tính chất công việc.
  2. Trang phục của người học:
  • Phải sử dụng trang phục sạch sẽ, gọn gàng phù hợp với lứa tuổi và hoạt động giáo dục của Trường.
  • Thực hiện nghiêm túc quy định mặc đồng phục của Trường và Đoàn thanh niên
  • Trang phục phải đảm bảo yêu cầu bảo vệ sức khỏe cho người học.
  • Mặc áo có cổ bẻ; không mặc quần rách, xước, vá quần lửng, quần ngố, áo sát nách, áo cổ quá rộng hoặc quá trễ.
  • Đầu tóc phải gọn gàng.
  1. Cha mẹ người học và khách đến Trường
  • Cha mẹ người học và khách đến Trường phải sử dụng trang phục phù hợp với môi trường giáo dục.
  • Không sử dụng trang phục gây phản cảm: Quần đùi, quần ngố, áo ba lỗ, bộ đồ ngủ, áo hai dây, cổ trễ, …
  1. Không hút thuốc, sử dụng đồ uống có cồn, các chất kích thích bị cấm khác trong Trường theo quy định của pháp luật và nội quy, quy chế, quy định của Trường; không tham gia tệ nạn xã hội, cụ thể:
  • Không hút thuốc trong các phòng làm việc, khu vực giảng dạy của Trường.
  • Thực hiện nghiêm quy định không uống rượu, bia trong giờ hành chính, buổi trưa các ngày làm việc, ngày trực và trước khi điều khiển phương tiện giao thông.
  • Không tổ chức, tham gia các hoạt động liên quan đến tệ nạn xã hội như: cờ bạc, mại dâm, ma túy, mê tín, dị đoan; không sử dụng, lưu trữ, truyền bá văn hóa phẩm độc hại.
  • Không la cà hàng quán quanh khu vực Trường trong giờ làm việc (trừ trường hợp phải tiếp khách thực hiện công việc).
  1. Sử dụng, khai thác mạng xã hội hiệu quả, lành mạnh, thiết thực, đúng quy định của pháp luật:
  • Khuyến khích sử dụng mạng xã hội trong việc tuyên truyền các đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; quảng bá hỉnh ảnh quê hương, đất nước, các giá trị văn hóa, lịch sử, địa lý, sự phát triển kinh tế – xã hội của Việt Nam.
  • Chủ động, tích cực gắn liền với trách nhiệm của bản thân đối với việc like, share, bình luận tích cực cho các bài viết, hình ảnh, các thông tin hoạt động trên website và fanpage của Trường.
  • Bản thân phải thật “cân nhắc” khi bình luận “comment”, like, share các nội dung trên mạng; “cân nhắc” khi đưa hình ảnh của bản thân, livestream, hình ảnh bạn bè, đồng nghiệp, gia đình lên mạng xã hội.
  • Không sử dụng mạng xã hội cho mục đích cá nhân trong giờ làm việc.
  • Không phát tán, tuyên truyền, bình luận những thông tin hoặc hình ảnh không phù hợp, trái đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, trái thuần phong mỹ tục.
  • Không được lợi dụng mạng xã hội để kích động, nói xấu các tổ chức, tập thể, cá nhân; gây mất ổn định tình hình hoặc làm ảnh hưởng xấu đến môi trường giáo dục.
  1. Không gian lận, dối trá, vu khống, gây hiềm khích, quấy rối, ép buộc, đe dọa, bạo lực với người khác.
  2. Không làm tổn hại đến sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của bản thân, đồng nghiệp, bạn học và những người khác. Không làm tổn hại đến uy tín của tập thể:
  • Không sử dụng tên, địa chỉ của Trường để khai các thông tin cá nhân trên các trang mạng xã hội hoặc đặt mua hàng, kinh doanh, …
  • Về kỷ luật phát ngôn: Chỉ Hiệu trưởng hoặc người được Hiệu trưởng chỉ định mới được quyền phát ngôn về các nội dung công việc và tình hình của Trường.
  • Tất cả cán bộ, nhà giáo, người lao động, người học và các tổ chức, cá nhân liên quan không được phát ngôn khi nội dung phát ngôn nằm ngoài lĩnh vực mình phụ trách hoặc không thuộc phạm vi chuyên môn của mình.
  • Nghiêm cấm các hành vi phát ngôn gây mất đoàn kết nội bộ; phát ngôn không đúng sự thật; phát ngôn làm lộ bí mật của Đảng, của Nhà nước, của nhà trường; phát ngôn và truyền bá các thông tin có nội dung xấu, sai trái với quan điểm của Đảng và Nhà nước.
  • Tuyệt đối không cung cấp thông tin về nhà trường cho bất kỳ tổ chức, cá nhân nào khi chưa được sự đồng ý của Hiệu trưởng.
  1. Đối với khách đến trường:
  • Tỏ thái độ ân cần, hợp tác, sẵn sàng giúp đỡ khi thấy khách gặp khó khăn.
  • Với học sinh cũ của Trường đã tốt nghiệp phải có thái độ tôn trọng.
  • Với khách là người nước ngoài phải thể hiện sự tự tin, bình tĩnh của bản thân, tự tin dân tộc, lòng yêu nước, tự hào dân tộc; nên tìm hiểu về văn hóa của nước họ, vận dụng tối đa ngôn ngữ để diễn đạt, tuyên truyền, quảng bá về thành tựu kinh tế, chính trị, con người, phong tục tập quán, các danh lam thắng cảnh, các di tích văn hóa lịch sử.
  1. Đối với cán bộ, nhà giáo, người lao động luân chuyển công tác, nghỉ hưu, mới về trường công tác.
  • Phải tôn trọng sự khác biệt, đặt hiệu quả công việc lên hàng đầu, không so sánh, nói xấu, gây khó khăn, …
  • Với đồng nghiệp mới về cơ quan: Cần có sự tôn trọng, chia sẻ, giúp đỡ, thái độ chân thành.
  • Đối với đồng nghiệp đã nghỉ hưu hoặc chuyển công tác phải có thái độ tôn trọng, cởi mở, tình cảm chân thành và chia sẻ thân thiện.
  • Tuyệt đối tránh sự phân biệt, lôi kéo, áp đặt, gây khó khăn, thử thách, …
  1. Vận dộng gia đình, hàng xóm, người dân thực hiện tốt đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, thực hiện pháp luật, phòng chống tệ nạn xã hội.
  2. Gương mẫu, tránh phô trương, lãng phí, mục đích trục lợi trong việc tổ chức các hoạt động của cá nhân.
  3. Gương mẫu chấp hành và vận động người dân thực hiện các nội quy, quy tắc nơi công cộng; không vi phạm các chuẩn mực về thuần phong mỹ tục, bản sắc văn hóa dân tộc.
  4. Không tham gia, xúi giục, kích động hoặc bao che các hành vi vi phạm pháp luật của người khác.
  5. Không tham gia, tổ chức, lôi kéo người khác đánh bạc, chơi họ, hụi, lô, đề và các tệ nạn xã hội khác dưới mọi hình thức.

Điều 5. Ứng xử của cán bộ quản lý

  1. Ứng xử với bản thân
  • Tôn trọng và tạo niềm tin với đồng nghiệp, với người học; luôn đặt công việc của Trường, trách nhiệm của bản thân và sự phát triển của Trường lên hàng đầu.
  • Luôn luôn công tâm trong công việc và nhiệm vụ được giao.
  • Khi thực thi nhiệm vụ, công việc không được mượn danh nghĩa của Trường, của tập thể để thực hiện ý đồ cá nhân.
  • Không được tuyên truyền, phổ biến những nội dung trái với quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; không được tiết lộ các bí mật của Nhà nước.
  • Không được tiết lộ các bí mật của Nhà trường, bí mật công tác và bí mật các đơn thư khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật.
  1. Ứng xử với người học
  • Ngôn ngữ chuẩn mực, dễ hiểu (xưng hô với học sinh là Thầy, Cô với em hoặc học trò; không dùng các từ như anh, chị, cô, cậu, mày, đứa, thằng, con, …)
  • Đối xử công bằng, bình đẳng, bao dung, trách nhiệm, yêu thương, thân ái, gần gũi tôn trọng sự khác biệt.
  • Quan tâm lắng nghe và động viên, khích lệ đúng lúc.
  • Không có hành động xúc phạm, ép buộc, trù dập, bạo hành.
  1. Ứng xử với cấp trên, cấp dưới và ngang cấp
    1. Ứng xử với cấp trên:
  • Ngôn ngữ đúng mực, tôn trọng vị trí, chức vụ của cấp trên: Xưng hô là em hoặc tôi (nếu mình bằng hoặc hơn tuổi), gọi cán bộ cấp trên là thầy/cô (không xưng hô khác).
  • Các chỉ đạo, mệnh lệnh, hướng dẫn, nhiệm vụ được phân công phải chấp hành nghiêm túc, đúng thời gian. Thường xuyên báo cáo, phản ánh tình hình thực hiện nhiệm vụ. Thực hiện đúng chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định;
  • Trung thực, thẳng thắn trong báo cáo, đề xuất, tham gia đóng góp ý kiến với cấp trên, bảo vệ uy tín, danh dự cho cấp trên. Không được lợi dụng việc góp ý, phê bình hoặc đơn thư nặc danh, mạo danh làm tổn hại uy tín của cấp trên;
  • Khi gặp cấp trên phải chào hỏi nghiêm túc, lịch sự,
  • Trong giao tiếp và thi hành nhiệm vụ phải có thái độ tôn trọng cấp trên, xưng hô đúng mực.
  1. Ứng xử với cấp dưới:
  • Ngôn ngữ đúng mực, tôn trọng: Xưng hô là tôi, gọi cán bộ cấp dưới là thầy/cô (không xưng hô khác).
  • Hướng dẫn cấp dưới triển khai thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Đôn đốc, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc chấp hành kỷ cương, kỷ luật hành chính, việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn;
  • Gương mẫu cho cấp dưới học tập, noi theo về mọi mặt. Nắm vững tư tưởng, tâm tư, nguyện vọng, hoàn cảnh, chân thành động viên, thông cảm, chia sẻ khó khăn, vướng mắc trong công việc và cuộc sống của cấp dưới;
  • Không cửa quyền, hách dịch, quan liêu, trù dập, xa rời cấp dưới;
  • Khi gặp cấp dưới phải chào hỏi nghiêm túc, lịch sự. Không làm vẻ quan cách, quan liêu với cấp dưới.
    1. Ứng xử với cán bộ ngang cấp:
  • Ngôn ngữ đúng mực, tôn trọng vị trí, chức trách công tác của nhau: Xưng hô là em hoặc tôi (nếu mình bằng hoặc hơn tuổi), gọi cán bộ quản lý khác là thầy/cô (không xưng hô khác).
  • Hợp tác, thân thiện, chia sẻ trách nhiệm.
  • Không xúc phạm, gây mất đoàn kết hoặc né tránh trách nhiệm.
  1. Ứng xử với nhà giáo:
  • Ngôn ngữ chuẩn mực: Xưng hô là em hoặc tôi (nếu mình bằng hoặc hơn tuổi), gọi nhà giáo là thầy/cô (không xưng hô khác).
  • Giao tiếp đúng mực, tôn trọng, nghiêm túc, khích lệ, động viên, gương mẫu, đồng hành trong công việc.
  • Quan tâm bảo vệ uy tín, danh dự, nhân phẩm cá nhân và phát huy năng lực của nhà giáo.
  • Không có biểu hiện hách dịch, gây khó khăn, xúc phạm, định kiến, thiên vị, vụ lợi, né tránh trách nhiệm hoặc che giấu vi phạm hoặc đổ lỗi.
  1. Ứng xử với người lao động:
  • Ngôn ngữ chuẩn mực: Xưng hô là em (hoặc tôi nếu mình hơn tuổi), gọi người lao động là anh/chị tùy theo tuổi tác).
  • Không hách dịch, gây khó khăn, xúc phạm, định kiến, thiên vị, vụ lợi, né tránh trách nhiệm hoặc che giấu vi phạm hoặc đổ lỗi.
  1. Ứng xử với cha mẹ người học:
  • Ngôn ngữ chuẩn mực, tôn trọng, quan tâm, lắng nghe, hỗ trợ, hợp tác, chia sẻ, thân thiện, văn minh.
  • Lắng nghe và tôn trọng những ý kiến phản ảnh, góp ý của cha mẹ người học.
  • Tận tình hướng dẫn, giải thích cụ thể, rõ ràng những vấn đề vướng mắc.
  • Không xúc phạm, gây khó khăn, phiền hà, vụ lợi.
  1. Ứng xử với khách đến Trường:
  • Ngôn ngữ chuẩn mực, tôn trọng, văn minh, lịch sự khi giao tiếp.
  • Quan tâm lắng nghe, luôn thể hiện thái độ, cử chỉ, lời nói khiêm tốn, vui vẻ, bình tĩnh trong mọi tình huống. Không to tiếng, hách dịch không nói tục hoặc có thái độ cục cằn…..gây căng thẳng, bức xúc cho người đến làm viêc;
  • Không cung cấp tùy tiện các thông tin của nhà trường, của cán bộ thuộc trường cho người khác biết (trừ trường hợp do Hiệu trưởng chỉ thị).
  • Công tâm, tận tụy khi thi hành nhiệm vụ. Không móc ngoặc, thông đồng, tiếp tay làm trái các quy định để vụ lợi;
  • Thấu hiểu, chia sẻ và tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc; giải thích, hướng dẫn rõ ràng, cụ thể, tận tình, chu đáo cho người đến làm việc tại nhà trường;
  • Khi giải quyết công việc, phải nhanh chóng, chính xác;
  • Không xúc phạm, gây khó khăn, phiền hà, vô trách nhiệm, vô cảm khi thực hiện nhiệm vụ.
  • Tôn trọng, lắng nghe và tiếp thu ý kiến đóng góp của người đến làm việc. Trong khi thi hành nhiệm vụ, nếu để các cá nhân đến làm việc phải chờ đợi thì phải giải thích rõ lý do.
  1. Ứng xử với cơ sở vật chất, môi trường
  • Có ý thức bảo vệ cơ sở vật chất, xây dựng và giữ gìn môi trường sư phạm xanh, sạch đẹp.
  • Sắp xếp gọn gàng, ngăn nắp, giữ vệ sinh nơi làm việc, hội họp.
  • Sử dụng an toàn và tiết kiệm điện, nước, trang thiết bị của nhà trường.
  1. Ứng xử trong hội họp, sinh hoạt tập thể
  • Phải nắm được nội dung, chủ đề cuộc họp, Hội thảo, Hội nghị; chủ động chuẩn bị tài liệu và ý kiến phát biểu. Có mặt trước giờ quy định ít nhất 05 phút để ổn định chỗ ngồi và tuân thủ quy định của Ban tổ chức điều hành cuộc họp, Hội nghị, Hội thảo.
  • Trong khi họp:
  • Tắt điện thoại di động hoặc để ở chế độ rung, không làm ảnh hưởng đến người khác và nội dung buổi họp.
  • Giữ trật tự, tập trung theo dõi, nghe, ghi chép các nội dung cần thiết; không nói chuyện và làm việc riêng; không bỏ về trước khi kết thúc cuộc họp, không ra vào, đi lại tuỳ tiện trong phòng họp. Phát biểu ý kiến theo điều hành của Chủ toạ hoặc Ban tổ chức; không làm việc riêng hoặc nói chuyện riêng trong cuộc họp, không trao đổi, thảo luận riêng…
  • Kết thúc cuộc họp: Để khách mời, lãnh đạo cấp trên ra trước, không xô đẩy, chen lấn, dọn dẹp lại chỗ ngồi (ghế, bàn)…

Điều 6. Ứng xử của nhà giáo

  1. Ứng xử với bản thân:
  • Khi đến trường giảng dạy, làm việc, hội họp tại trường và trong thời gian thực hiện nhiệm vụ, công việc phải giữ gìn uy tín, danh dự cho Nhà trường, Lãnh đạo và đồng nghiệp.
  • Tôn trọng và tạo niềm tin với đồng nghiệp và người học.
  • Tỏ thiện chí trong công tác xây dựng trường học thân thiện, văn minh, tiến bộ.
  • Không mang theo con nhỏ vào trong lớp học khi có giờ giảng dạy và trong các cuộc họp.
  • Khi thực hiện nhiệm vụ, công việc không được mạo danh để giải quyết công việc; không mượn danh Nhà trường, tập thể để thực hiện ý đồ cá nhân.
  • Không tuyên truyền, phổ biết những nội dung trái với quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.
  1. Ứng xử với người học:
  • Ngôn ngữ chuẩn mực, dễ hiểu (xưng hô với người học là Thầy/Cô với em hoặc học trò (không xưng hô khác).
  • Làm gương cho người học, mẫu mực trong lời nói, cử chỉ, hành động.
  • Có ý kiến khen hoặc phê bình phù hợp với đối tượng và hoàn cảnh; luôn bao dung, trách nhiệm, yêu thương, thân ái, chia sẻ và giúp đỡ học sinh, đặc biệt là người học có học lực yếu, có hoàn cảnh khó khăn, có vấn đề về tâm lý, người học khuyết tật.
  • Tôn trọng sự khác biệt, đối xử công bằng, bình đẳng, minh bạch trong đánh giá, nhận xét người học.
  • Quan tâm lắng nghe, động viên và khích lệ đúng lúc.
  • Tích cực phòng, chống bạo lực học đường, xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện.
  • Biết kìm chế, bình tĩnh khi xử lý các tỉnh huống trước người học.
  • Không phân biệt đối xử với người học lớp mình không dạy hoặc không chủ nhiệm.
  • Không xâm phạm thân thể, xúc phạm danh dự, nhân phẩm người học, gây tổn thương, vụ lợi.
  • Không có hành vi trù dập, dọa nạt, chèn ép, định kiến, thiên vị, phân biệt đối xử, không thờ ơ, né tránh, hoặc che giấu các hành vi vi phạm của người học.
  1. Ứng xử với cán bộ quản lý:
  • Ngôn ngữ chuẩn mực, lịch sự, đúng mực trong giao tiếp: Xưng hô là em hoặc tôi (nếu mình bằng hoặc hơn tuổi), gọi nhà giáo là thầy/cô (không xưng hô khác).
  • Thái độ tôn trọng, trung thực, cầu thị, tham mưu tích cực và thể hiện rõ chính kiến;
  • Tôn trọng địa vị của người lãnh đạo, phục tùng sự chỉ đạo, điều hành và phân công của lãnh đạo theo quy định.
  • Không xúc phạm, gây mất đoàn kết; không thờ ơ, né tránh hoặc che giấu các hành vi sai phạm của cán bộ quản lý.
  1. Ứng xử với đồng nghiệp:
  • Ngôn ngữ chuẩn mực: Xưng hô là em hoặc tôi (nếu mình bằng hoặc hơn tuổi), gọi nhà giáo là thầy/cô (không xưng hô khác).
  • Giao tiếp đúng mực, trung thực, hợp tác, thân thiện, cầu thị, chia sẻ, hỗ trợ;
  • Tôn trọng sự khác biệt, chân thành đóng góp xây dựng và bảo vệ uy tín, danh dự và nhân phẩm của đồng nghiệp.
  • Không xúc phạm, vô cảm, gây bè phái, gây mất đoàn kết.
  1. Ứng xử với người lao động:
  • Ngôn ngữ chuẩn mực: Xưng hô là em hoặc tôi (nếu mình bằng hoặc hơn tuổi), gọi người lao động là anh/chị tùy theo tuổi tác.
  1. Không hách dịch, gây khó khăn, xúc phạm, định kiến, thiên vị, vụ lợi, né tránh trách nhiệm hoặc che giấu vi phạm hoặc đổ lỗi.
  2. Ứng xử với cha mẹ người học:
  • Ngôn ngữ đúng mực, trung thực, tôn trọng, thân thiện, hợp tác, chia sẻ.
  • Tận tình hướng dẫn, giải thích cụ thể, rõ ràng những vấn đề vướng mắc của cha mẹ người học trong thẩm quyền được giao.
  • Không thông báo sai lệch kết quả học tập và rèn luyện của người học, phải phản ánh chính xác, trung thực, khách quan về người học.
  • Quan tâm, lắng nghe, hỗ trợ chia sẻ những điều trong cuộc sống liên quan đến người học.
  • Luôn có ý thức giữ gìn uy tín, phẩm chất, đạo đức nhà giáo; giữ mối quan hệ mật thiết để thường xuyên trao đổi, tháo gỡ vấn đề vướng mắc của người học, luôn giũ đúng khoảng cách, không lạm dụng tình cảm.
  • Không có thái độ xúc phạm, áp đặt, vụ lợi hoặc gây khó khăn, phiền hà.
  1. Ứng xử với khách đến Trường:
  • Ngôn ngữ chuẩn mực, giao tiếp đúng mực, tôn trọng, lịch sự, thân thiện, nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ.
  • Giải thích, hướng dẫn rõ ràng, cụ thể về các quy định liên quan đến công việc cần giải quyết.
  • Không có thái độ xúc phạm hoặc gây khó khăn, phiền hà.
  1. Ứng xử với cơ sở vật chất, môi trường
  • Có ý thức bảo vệ cơ sở vật chất, xây dựng và giữ gìn môi trường sư phạm xanh, sạch đẹp.
  • Sử dụng an toàn và tiết kiệm điện, nước, trang thiết bị của nhà trường.
  • Luôn ý thức giữ gìn và bảo quản đồ dùng dạy học và các phương tiện phục vụ giảng dạy trong Nhà trường.

Điều 7. Ứng xử của người lao động

  1. Ứng xử với bản thân:
  • Khi đến trường làm việc và trong thời gian thực hiện nhiệm vụ, công việc phải giữ gìn uy tín, danh dự cho Nhà trường, lãnh đạo và đồng nghiệp.
  • Tôn trọng và tạo niềm tin với lãnh đạo, cán bộ, nhà giáo, đồng nghiệp, người học, khách đến liên hệ công tác và các tổ chức cá nhân liên quan
  • Thiện chí trong công tác xây dựng trường học an toàn, thân thiện, văn minh, tiến bộ.
  • Khi thực hiện nhiệm vụ, công việc không được mạo danh người khác để giải quyết công việc; không được mượn danh Nhà trường, tập thể để thực hiện ý đồ cá nhân.
  • Không được tuyên truyền, phổ biến những nội dung trái với quan điểm đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.
  1. Ứng xử với người học:
  • Ngôn ngữ chuẩn mực: Xưng hô là anh/chị/em, … với các em/anh/chị, … phù hợp theo lứa tuổi.
  • Tôn trọng, trách nhiệm, khoan dung, sẵn sàng giúp đỡ người học.
  • Biết kìm chế, bình tĩnh khi xử lý các tỉnh huống trước người học.
  • Không gây khó khăn, phiền hà, xúc phạm, bạo lực người học.
  • Không xâm phạm thân thể, xúc phạm danh dự, nhân phẩm người học, gây tổn thương, vụ lợi.
  1. Ứng xử với cán bộ quản lý, nhà giáo:
  • Ngôn ngữ chuẩn mực: Xưng hô là em hoặc tôi (nếu mình bằng hoặc hơn tuổi), gọi là thầy/cô (không xưng hô khác).
  • Giao tiếp đúng mực, trung thực, tôn trọng, hợp tác; chấp hành các nhiệm vụ được giao.
  • Sẵn sàng giúp đỡ đồng nghiệp khi gặp khó khăn để hoàn thành nhiệm vụ.
  • Chân thành đóng góp xây dựng và bảo vệ uy tín, danh dự và nhân phẩm của cán bộ quản lý, giáo viên
  • Không né tránh trách nhiệm, xúc phạm, gây mất đoàn kết, vụ lợi.
  1. Ứng xử với đồng nghiệp:
  • Ngôn ngữ đúng mực, hợp tác, thân thiện.
  • Sẵn sàng giúp đỡ đồng nghiệp, chia sẻ khi gặp khó khăn, hoạn nạn.
  • Không xúc phạm, gây mất đoàn kết, né tránh trách nhiệm.
  1. Ứng xử với cha mẹ người học và khách đến Trường:
  • Ngôn ngữ đúng mực, tôn trọng.
  • Lắng nghe ý kiến và nguyện vọng
  • Giải thích, hướng dẫn rõ ràng, cụ thể về các quy định liên quan để công việc cần giải quyết.
  • Trả lời những yêu cầu của khách trọng phạm vi phụ trách.
  • Không xúc phạm, gây khó khăn, phiền hà, vô cảm, vô trách nhiệm.

Điều 8. Ứng xử của người học

  1. Ứng xử với bản thân:
  • Tư thế, tác phong nghiêm túc;
  • Tôn trọng thầy cô và bạn cùng lớp;
  • Có ý thức tự học tập ở trường, ở nhà;
  • Khi trao đổi, thảo luận về nội dung học tập phải đảm bảo thái độ cầu thị, tôn trọng;
  • Khi mượn và trả sách, tài liệu, … phải có thái độ nghiêm túc, lời nói nhẹ nhàng, tôn trọng;
  • Khi bản thân bị ốm đau, phải đảm bảo giữ vệ sinh cá nhân và tránh làm lây lan bệnh cho người khác;
  • Ngăn chặn, tố giác hành vi bạo lực học đường xẩy ra với bản thân, với bạn bè;
  • Sử dụng mạng xã hội lành mạnh, đúng quy định của pháp luật;
  • Có ý thức giữ gìn vệ sinh lớp học;
  • Không có các cử chỉ và phát ngôn tùy tiện;
  • Không sử dụng các phương tiện quay phim chụp ảnh trong giờ học để phát tán lên mạng xã hội hoặc đăng sác “status” tiêu cực lên mạng xã hội.
  1. Ứng xử với người học khác:
  • Ngôn ngữ thân mật cởi mở, trong sáng: Xưng “tôi” hoặc “tớ”, gọi “bạn”. Không gọi hoặc xưng hô bằng những từ chỉnh dành để gọi những người tôn kính như: ông, bà, …
  • Giao tiếp đúng mực, khiêm tốn, thật thà, trung thực, tôn trọng, hòa nhã với bạn học;
  • Cảm thông và chia sẻ buồn vui, giúp đỡ và tôn trọng sự khác biệt;
  • Ngăn chặn, tố giác hành vi bạo lực xấy ra với bạn học;
  • Giữ mối quan hệ với bạn khác giới đảm bảo tôn trọng, đúng mực;
  • Không nói tục, chửi bậy, miệt thị, xúc phạm, gây mất đoàn kết;
  • Không bịa đặt, lôi kéo bè phái; không phát tán thông tin để nói xấu, làm ảnh hưởng đến danh dự, nhân phẩm người học khác.
  • Không tự ý chụp hình, ghi âm, ghi hình bạn học khác và đưa ảnh, video có liên quan đến bạn mình lên mạng xã hội với bất kỳ mục đích gì.
  1. Ứng xử với cán bộ, nhà giáo, người lao động:
  • Ngôn ngữ chuẩn mực: với cán bộ quản lý và nhà giáo thì xưng hô là em và gọi là thầy/cô; với người lao động có thể xưng hô là em/cháu/anh/chị và gọi là anh/chị/chú/bác/em.
  • Luôn kính trọng, lễ phép, trung thực, chia sẻ, chấp hành các yêu cầu theo quy định.
  • Khi hỏi, trả lời đảm bảo trật tự trên dưới, câu hỏi và trả lời ngắn gọn, rõ ràng, có thưa gửi, vâng, dạ, cảm ơn, …
  • Biết chia sẻ niềm vui nỗi buồn của bản thân với cán bộ quản lý, giáo viên; thân thiện nhưng giữ khoảng cách thầy/trò, tránh lợi dụng.
  • Khi có thay đổi về giáo viên giảng dạy hoặc nhà giáo chủ nhiệm thì không được so sánh, nói xấu giữa nhà giáo trước với nhà giáo sau.
  • Không bịa đặt thông tin; không xúc phạm tinh thần, danh dự, nhân phẩm, hoặc có hành vi bạo lực đối với người khác.
  1. Ứng xử với cha mẹ và người thân:
  • Xưng hô, mời gọi đảm bảo sự kính trọng, lễ phép, trung thực, yêu thương.
  • Quan hệ với người thân trong gia đình phải đảm bảo trật tự họ hàng trên dưới, quan tâm, chăm sóc, nhường nhịn, giúp đỡ, chia sẻ, chân thành.
  1. Ứng xử với khách đến Trường:
  • Chào hỏi, giao tiếp với khác đảm bảo tôn trọng, lễ phép, ân cần, giúp đỡ, biết nói lời cảm ơn, xin lỗi.
  • Tận tình hướng dẫn khác đền trường tìm gặp các cán bộ, nhà giáo, người lao động
  • Kính trọng người lớn tuổi, kính trên nhường dưới, giúp đỡ khách khi gặp khó khăn.
  1. Ứng xử với môi trường
    • Biết quý trọng môi trường, hiểu việc bảo vệ môi trường tự nhiên là nhiệm vụ chung không phải của riêng ai.
    • Biết cách bảo vệ sức khỏe, phòng chống dịch bệnh cho bản thân, tham gia học hỏi, rèn luyện kỹ năng sống.
    • Có ý thức giữ gìn vệ sinh môi trường, bảo vệ cơ sở vật chất, xây dựng và giữ gìn trường, lớp học xanh, sạch đẹp.
    • Sử dụng an toàn và tiết kiệm điện, nước, trang thiết bị của nhà trường.
    • Có ý thức bảo vệ các công trình văn hóa, các di tích lịch sử.
    • Tìm hiểu, giữ gìn và phát huy truyền thống Nhà trường.
  2. Ứng xử với những bất đồng, mâu thuẫn
    • Trong khi giải quyết những bất đồng, mâu thuẫn đảm bảo từ tốn, có lý có tình, không kiêu căng, thách thức, hiếu thắng; biết lắng nghe tích cực và góp ý mang tính xây dựng, giữ gìn sự đoàn kết.

Điều 9. Ứng xử của cha mẹ người học

  1. Ứng xử với người học:
  • Ngôn ngữ đúng mực, khích lệ, thân thiện, gần gũi, yêu thương;
  • Lằng nghe, tôn trọng ý kiến và chia sẻ khó khăn của con em mình;
  • Tạo điều kiện, quan tâm đến tâm tư tình cảm của con em mình;
  • Không gây áp lực bằng cách so sánh mang tính tiêu cực;
  • Không xúc phạm, bạo lực.
  1. Ứng xử với cán bộ, nhà giáo, người lao động:
  • Tôn trọng, trách nhiệm, hợp tác, chia sẻ.
  • Khi có thay đổi cán bộ quản lý, nhà giáo, giáo viên chủ nhiệm cần có sự tôn trọng, không so sánh, nói xấu;
  • Không bịa đặt thông tin;
  • Không xúc phạm tinh thần, danh dự, nhân phẩm.

Điều 10. Ứng xử của khách đến Trường

  1. Ứng xử với người học:
  • Ngôn ngữ đúng mực, tôn trọng, thân thiện.
  • Không xúc phạm, bạo lực.
  1. Ứng xử với cán bộ, nhà giáo, người lao động:
  • Ngôn ngữ đúng mực, thái độ đúng mực, tôn trọng, thân thiện.
  • Không bịa đặt thông tin.
  • Không xúc phạm tinh thần, danh dự, nhân phẩm.

Chương III

PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC HỌC ĐƯỜNG

Điều 11. Hướng dẫn tuyên truyền môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng, chống bạo lực học đường

  1. Nội dung tuyên truyền
    1. Các đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, truyền thống, lòng tự hào dân tộc. Các nội dung giáo dục tư tưởng chính trị, ý thức tuân thủ pháp luật, giáo dục lối sống nhân ái, bao dung, nghĩa tình, trách nhiệm đối với bản thân, gia đình, cộng đồng xã hội và đất nước. Gương cá nhân, tập thể thực hiện tốt việc xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, phòng, chống bạo lực học đường.
    2. Phản ánh tâm tư nguyện vọng, tình cảm, trách nhiệm của người học đối với môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng, chống bạo lực học đường hoặc hành vi ứng xử của con người trong các mối quan hệ xã hội.
    3. Các nội dung kiến thức, kỹ năng về: Mối nguy hiểm và hậu quả của bạo lực học đường; trách nhiệm phát hiện, thông tin, tố giác hành vi bạo lực học đường; biện pháp, kỹ năng ngăn ngừa bạo lực học đường; kỹ năng can thiệp khi xảy ra bạo lực học đường phù hợp với khả năng của bản thân; kỹ năng phòng, chống xâm hại đối với cá nhân, kỹ năng tự bảo vệ mình trong môi trường xã hội và trên môi trường mạng.
    4. Phê phán những biểu hiện lệch lạc, tiêu cực, đua đòi, ham chơi, thích hưởng thụ hoặc các hành vi bạo lực và bất bình đẳng giới trong Trường.
    5. Các nội dung nhằm nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, nhà giáo, người lao động và người học về: Chủ quyền biển đảo, toàn vẹn lãnh thổ; đấu tranh phòng chống “Diễn biến hòa bình”, phản bác các luận điệu thông tin sai trái của các thế lực thù địch, các phần tử cơ hội chính trị; không để bị kích động, lôi kéo tham gia hoạt động gây mất ổn định chính trị, an toàn xã hội.
  2. Hình thức tuyên truyền
    1. Tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, hệ thống thông tin của Trường, tuyên truyền trên mạng xã hội.
    2. Thông qua giờ lên lớp chính khóa, hội nghị, hội thảo, tập huấn và các hoạt động ngoại khóa.
    3. Thông qua các cuộc nói chuyện chuyên đề, tọa đàm về văn hóa, xã hội.
    4. Thông qua các cuộc thi văn hóa, văn nghệ, thể thao hoặc cuộc thi tìm hiểu về các lĩnh vực liên quan.

Điều 12. Lồng ghép giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống

  1. Trường tổ chức lồng ghép nội dung xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng, chống bạo lực học đường vào các hoạt động giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống tại các buổi sinh hoạt chính trị đầu khóa, đầu năm, cuối năm học hoặc các hoạt động giáo dục ngoại khóa khác.
  2. Trường có trách nhiệm lồng ghép, tích hợp nội dung giáo dục về bảo đảm môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng, chống bạo lực học đường vào chương trình giảng dạy sơ cấp, trung cấp với thời lượng phù hợp.

Điều 13. Phòng ngừa bạo lực học đường

  1. Giáo dục, trang bị kiến thức, kỹ năng về phòng, chống xâm hại người học; phòng, chống bạo lực học đường trên môi trường mạng cho người học, cán bộ quản lý, nhà giáo, người lao động của Trường và gia đình người học; giáo dục, tư vấn kiến thức, kỹ năng tự bảo vệ cho người học.
  2. Trường thường xuyên tiến hành theo dõi, thống kê và phân tích các nhóm đối tượng có nguy cơ bạo lực học đường. Xây dựng cơ chế phối hợp với cơ quan chức năng và quy trình xử lý đối với các tình huống bạo lực học đường.
  3. Thiết lập kênh thông tin liên lạc giữa Trường với gia đình người học và các tổ chức, cá nhân có liên quan để kịp thời ngăn chặn, xử lý các tình huống bạo lực học đường xảy ra.

Điều 14. Hỗ trợ khi có nguy cơ bị bạo lực học đường

  1. Phát hiện kịp thời người học có nguy cơ bị bạo lực học đường thông qua các biện pháp quản lý, theo dõi và các kênh thông tin.
  2. Đánh giá mức độ nguy cơ, hình thức bạo lực có thể xảy ra để có biện pháp ngăn chặn, hỗ trợ cụ thể đối với người học.
  3. Tổ chức gặp gỡ, tìm hiểu, cảnh báo đối với người học về nguy cơ bạo lực học đường có thể xảy ra. Tư vấn các biện pháp cần thiết để người học có thể phòng, tránh bạo lực học đường.
  4. Phối hợp chặt chẽ với gia đình người học và tổ chức, cơ quan liên quan trong việc hỗ trợ người học có nguy cơ bị bạo lực học đường.

Điều 15. Xử lý khi xảy ra bạo lực học đường

  1. Có biện pháp cô lập, khống chế kịp thời các đối tượng gây ra bạo lực học đường, không để đối tượng tiếp tục gây các hậu quả không mong muốn.
  2. Liên lạc, báo cáo ngay với cấp thẩm quyền để xử lý vụ việc theo quy định. Trường hợp vụ việc vượt quá khả năng giải quyết của Trường thì thông báo kịp thời với chính quyền hoặc cơ quan chức năng để phối hợp xử lý theo quy định của pháp luật.
  3. Đánh giá sơ bộ về mức độ tổn hại của nạn nhân. Thực hiện ngay các biện pháp trợ giúp, chăm sóc y tế đối với nạn nhân. Theo dõi, đánh giá và có biện pháp hỗ trợ thiết thực bảo vệ an toàn cho nạn nhân trong thời gian tiếp theo.
  4. Thông báo kịp thời với gia đình nạn nhân để phối hợp xử lý.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 16. Trách nhiệm của Ban giám hiệu nhà trường

  1. Xây dựng Quy tắc ứng xử văn hóa và phòng, chống bạo lực học đường, hướng dẫn, tổ chức thực hiện Quy tắc
  2. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện Quy tắc này của cán bộ, nhà giáo, người lao động, người học trong Trường và các tập thể cá nhân có liên quan.
  3. Phê bình, chấn chỉnh, xử lý các vi phạm đối với cán bộ, nhà giáo, người lao động và người học trong Trường.
  4. Đánh giá trong quá trình triển khai, kịp thời điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện Quy tắc phù hợp với tình hình thực tế của nhà trường.
  5. Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định.

Điều 17. Trách nhiệm của các đoàn thể, đơn vị thuộc Trường

  1. Công đoàn
  • Tổ chức lấy ý kiến đoàn viên công đoàn để điều chỉnh, bổ sung, xây dựng Quy tắc ứng xử cho phù hợp;
  • Phổ biến, tuyên truyền và triển khai Quy tắc đến toàn thể đoàn viên công đoàn;
  • Phối hợp với các đơn vị đôn đốc, nhắc nhở kịp thời các đoàn viên công đoàn vi phạm Quy tắc;
  • Đưa các nội dung Quy tắc vào đánh giá, xếp loại đoàn viên công đoàn cuối năm học.
  1. Đoàn thanh niên
  • Phối hợp với giáo viên chủ nhiệm tổ chức lấy ý kiến người học để điều chỉnh, bổ sung Quy tắc cho phù hợp;
  • Tuyên truyền, tổ chức thực hiện Quy tắc đến người học;
  • Phối hợp với giáo viên chủ nhiệm, lớp trưởng để theo dõi, đôn đốc việc thực hiện của người học, nhắc nhở kịp thời những người học vi phạm Quy tắc;
  • Đưa các nội dung Quy tắc ứng xử vào đánh giá, xếp loại đoàn viên thanh niên cuối học kỳ, cuối năm học.
  1. Các đơn vị
  • Phòng Hành chính:
  • Tuyên truyền đến toàn thể cán bộ, nhà giáo, người lao động thực hiện nghiêm túc Quy tắc trong thực hiện nhiệm vụ tại Trường.
  • Tuyên truyền cho khách, các tổ chức, cá nhân liên quan khi đến trường liên hệ công tác hoặc giải quyết công việc, có trách nhiệm thực hiện đúng các quy định của Quy tắc;
  • Công khai Quy tắc trên trang thông tin điện tử và niêm yết tại bảng tin của Trường
  • Phòng Đào tạo: Chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm tuyên truyền đến người học và cha mẹ người học thực hiện các nội dung trong Quy tắc;
  • Cán bộ, nhà giáo, người lao động, người học: Tích cực tuyên truyền, vận động các đồng nghiệp, bạn bè thực hiện đúng các quy định của Quy tắc, nếu phát hiện các vi phạm thì có trách nhiệm góp ý kịp thời để họ sửa đổi đồng thời phản ánh với Ban giám hiệu Nhà trường.

Điều 18. Điều khoản thi hành

  1. Quy định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 19 tháng 6 năm 2023.
  2. Các quy định trước đây trái với Quy định này đều bị bãi bỏ.

Bình luận

0946.131.838